Thức thứ tư:
Trích tinh hoán đẩu (Với sao, đổi vị).

 

 

1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ

1.1. Chỉ thủ kích thiên (bàn tay chỉ trời) : tiếp theo thức trên, chưởng phải di chuyển tới vị trí ngang lưng, úp bàn tay vào sống ngang lưng (huyệt Lao-cung áp vào huyệt Mệnh-môn). Đồng thời tay trái đưa lên cao, chưởng mở rộng hướng sang phải . Lưỡi từ từ nâng cao. Mắt nhìn vào tay. (H8). Thức này phải buông lỏng cần cổ, dẫn khí từ não (huyệt Bách-hội) theo xương sống (Đốc-mạch tới huyệt Mệnh-môn).

1.2. Phủ chưởng quán khí (úp chưởng thu khí) : tiếp thức trên, chưởng trái hơi hạ xuống, đầu cổ ngay. Đỉnh lưỡi từ từ hạ xuống. Hai mắt nhìn thẳng, hơi khép lại. (H9). Ý niệm khí từ lưng bàn tay trái thoát ra.

1.3. Án chưởng tẩy tủy (giữ bàn tay, tẩy tủy) : tiếp theo thức trên, tay trái từ từ hạ xuống ngực, bụng (H10). Ý niệm như trên.

2. HIỆU NĂNG

     Điều lý tỳ vị (điều hòa khí tỳ vị).

3. CHỦ TRỊ

     Trị tất cả các bệnh tỳ vị, ruột.
     Trị các bệnh vai, cổ, lưng.

4. NGUYÊN BẢN



Trở Về



ph㺠ơ lâm đông kế sao Vũ Khúc mơ hẹn hò HÃo bÃo đạo hạ شبكة الشيعة العالمية giật Ma kỵ MÃÆo tên Tâm cáºn Sao Đại Hao Sao thiên đồng sao thổ tú khái cực Vô chính diệu bôn メ ス văn khâm nguoi phong điểm Tiết khôn lộc Ý NhẠkhắc Phòng Bếp nhà xem chỉ tay LỘC Giác giÃp son quan the Ä Ã³n đoán tính cách Phong lâm mộc ngọn đồi thiêng Yêu