Quẻ chỉ thời kỳ phải thay đổi mới, nhưng không làm quá khả năng cũng không cố bảo thủ duy trì cái đã lỗi thời. Thời vận tốt cho những nhân tài có đầu óc sáng suốt, có tài cải cách đem lại sự phồn vinh cho mọi người, sự trong sáng cho thời đại. Không hợp cho những gì bảo thủ, cố chấp. Tài vạn sẽ tới nếu biết đổi mới kinh doanh. Bệnh tật sẽ kéo dài nếu không thay phương pháp điều trị. Hôn nhân không thuận, có khi phải tìm đối tượng mới. Kiện tụng kéo dài, muốn tiến triển tốt phải tìm luật sư mới hoặc thay đổi phương pháp. Người có quẻ này lại sinh vào tháng 2 là gặp cách công danh phú quý
Quẻ Phong chỉ thời vận đang hết sức thuận lợi, là thời cơ tốt cho công danh sự nghiệp, nhiều cơ may trong kinh doanh, tài vận tốt. Tuy nhiên như nội dung quẻ đã chỉ, cái gì cực thịnh ắt phải suy, về cuối quẻ là thời kỳ khó khăn, suy thoái, vì vậy cần đề phòng trước những không may về giai đoạn cuối. Thi cử dễ đỗ cao. Kiện tụng lúc đầu dễ, sau rắc rối. Hôn nhân về sau gặp khó khăn. Người gặp quẻ này sinh vào tháng 9 là cách công danh vinh hiển.
1) Toàn quẻ :
- Nước giếng để lâu đục, nên thỉnh thoảng phải tát đi cho sạch. Vậy sau quẻ Tỉnh tiếp đến quẻ Cách.
- Tượng hình bằng trên Đoài dưới Li, nước và lửa khó dung nhau vì nước làm tắt lửa và lửa làm cạn nước.
- Một lối giải thích khác là: Đoài là con gái út, Li là con gái giữa, hai chị em chung một nhà mà chí hướng khác nhau.
- Vậy nên có mâu thuẫn phải Cách. Nhưng sự cải cách có thể gây ra xáo trộn nên phải làm một cách sáng suốt (nội Li) mới được dân chúng vui theo (ngoại Đoài)
2) Từng hào :
Sơ Cửu : ở vị thấp, lại không ứng với ai, cách mạng lại mới ở bước đầu, chưa thành thục. Hấp tấp hành động sẽ hỏng. (Ví dụ cuộc khởi nghĩa Yên Bái).
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, trên ứng với Cửu Ngũ, vậy là người có quyền thế. Thời Cách đã đến rồi, tiến lên sẽ gặp Cát. (Ví dụ Nguyễn Huệ khi tiến quân ra Bắc lần đầu, diệt Trịnh phù Lê).
Cửu Tam : dương cương bất trung, lại ở trên nội quái, nóng nẩy muốn làm cách mạng ngay, sẽ gặp hung. (Ví dụ Nguyễn Thái Học, nếu biết chờ đợi nhiều đồng chí (thượng Lục), thảo luận kế hoạch chín chắn, thì sẽ được kết quả hay hơn).
Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, vậy là cương nhu hoà hợp, vô hối. Lại ở giữa hai hào dương, được họ tín nhiệm, và thời Cách đã quá nửa, hành động sẽ được Cát. (Ví dụ Tôn Văn phát động cách mạng ở Vũ Hán năm 1911)
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, đắc trung đắc chính, lại ứng với Lục Nhị, Cát. Thời Cách đã thành công đến 9 phần 10. (Ví dụ vua Quang Trung khi xưng đế, tiến quân ra Bắc lần thứ 2 để đáp ứng lòng dân chờ đợi được thoát khỏi sự tàn bạo của quân Thanh).
Thượng Lục : thời cách đã đến lúc cực điểm, quân tử được phát huy đạo đức tiểu nhân phải thay đổi ngoài mặt đi vào đường lương thiện. Vậy Cách không nên phá hoại nữa, sẽ hung. Nếu giữ được ôn hòa, mới cát.
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Cách :
a) Có thể bổ túc cách giải thích cổ điển bằng nhận xét rằng: hạ quái Li (lửa tàn khốc) sẽ thay thế không khí hòa nhã của thượng quái Đoài, sẽ gây ra nhiều xáo trộn xã hội: Cách mạng.
b) Ta lại để ý rằng quẻ này là quẻ lộn ngược của quẻ Hỏa Trạch Khuê số 38, trong đó lửa trên nước dưới, lửa thì bốc lên, nước thì chẩy xuống, hai cái không đụng chạm nhau, chỉ không hợp nhau mà chưa đi đến chỗ cái nọ tiêu diệt cái kia. Vậy ta có thể coi quẻ Cách là bước tiến cuối cùng của quẻ Khuê.
c)Quẻ Cách áp dụng cho mọi trường hợp cần phải đổi mới hoàn toàn:
- cách mạng chính trị lật đổ một chính quyền
- cách mạng văn hóa, phong tục, triết lý, thay đổi một nhân sinh quan cũ bằng một nhân sinh quan khác
- cách mạng kỹ nghệ, thay sức lao động của chân tay bằng năng lực của hơi nước, của dầu hỏa, của nguyên tử. . .
2) Bài học.
Muốn thực hiện việc Cách cho được thành công tốt đẹp, không gây xáo trộn tai hại, thì phải dùng cả óc sáng suốt (Li) và đức hòa duyệt (Đoài).
a) Có óc sáng suốt mới nhận đúng:
- những khuyết điểm của cái cũ cần phải thay thế. Cách bừa bãi, cuồng tín như kiểu cách mạng của Mao, vứt bỏ tất cả những giá trị văn hóa cổ truyền, thì là cuồng dại.
- thời cơ Cách, tình thế đã chín mùi chưa? Cuộc khởi nghĩa năm 1930 của Việt nam Quốc Dân Đảng thất bại vì thiếu sáng suốt nhận định thời cơ (Lúc đó đế quốc chủ nghĩa còn mạnh, chưa bị lung lay mấy).
b) Có đức hòa duyệt, tức là phải lấy nhân ái mà điều động cán bộ quần chúng. Chớ làm việc Cách theo lối bạo ngược như Vệ Ưởng, Hồ Quý Ly đã làm.
KHẢM QUÁI: thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:
Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Ký Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù.
Địa lý: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội).
Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai - Huyết - Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tý - Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hãng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Phòng kẻ trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ thì tốt - Con trai thứ - Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.
Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hãm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm.
Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.
Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề phòng thất hãm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hãm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Phòng kẻ trộm.
Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Phòng trộm - Phòng sự hiểm trở hãm hại.
Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.
Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh.
Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hãm.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn - Chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
1) Toàn quẻ :
- Về tới nơi là có kết quả, và kết quả phải lớn. Vậy sau quẻ Qui-Muội tiếp đến quẻ Phong (thịnh
lớn).
- Tượng hình bằng trên Chấn dưới Li, động và minh. Quân tử xem tượng ấy biết rằng mình muốn
cho thịnh trị được lâu bền, phải lấy sức mình mà hành động.
- Vậy quẻ này ứng vào thời kỳ thịnh trị hoặc cảnh ngộ vinh hoa, nhưng phải nhớ rằng thịnh rồi phải suy, phú quý rồi bần tiện là lẽ thường, nên trong cảnh thịnh trị phú quý nên lo lắng cho nó được bền. Nhưng chớ có lo suông phải giữ gìn như mặt trời đóng ở giữa trời, chiếu khắp thiên hạ.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : ở nội quái, đối với Cửu Tứ ở ngoại quái. Tuy cả hai đều dương cương, nhưng không nhất thiết tương phản, có thể hợp tác miễn là cán cân lực lượng đôi bên ngang nhau, nếu cán cân đó nghiêng về một bên thì sẽ có tai vạ. (Ví dụ Mỹ-Nga. Lại ví dụ Liêm Pha và Lạn Tương Như).
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, nhưng không ứng với Lục Ngũ là vị chí tôn, tượng như mặt trời bị che. Nếu Nhị theo Ngũ, e sẽ bị nghi kỵ và ghét. ở vào cảnh ngộ đó, Nhị chỉ nên giữ một lòng trung chính, không cầu cạnh ai, không đòi hỏi gì, sẽ được Cát. (ví dụ sau khi bình Sở, Hàn Tín đã bị Hán Cao Tổ nghi ngờ, còn liên lạc với kẻ phản, nên bị tru di. Trái lại, Tiêu Hà vẫn giữ trung kiên nên không việc gì).
Cửu Tam : dương cương đắc chính, nhưng lại ứng với Thượng Lục hôn ám. Trên Tam lại có Tứ cũng dương cương, như bị bịt bùng che kín, còn làm được việc gì lớn? Chỉ nên ngồi im tu dưỡng mới tránh được vạ. (Ví dụ Ngũ Tử Tư khuyên can Phù Sai không được, vì bị Bá Hi ngăn chận. Ngũ càng hăng hái khuyên can, càng nguy).
Cửu Tứ : dương cương cư âm vị, nhưng ở cạnh Lục Ngũ âm nhu ở vị cao hơn, tuy không thể thờ làm chủ, nhưng có thể kết làm đồng minh giúp đỡ. (Ví dụ Lưu Bị ở với Lưu Biểu, tuy không thờ Lưu Biểu làm chủ, nhưng cũng có sẵn Kinh Châu để làm chỗ nương tựa).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn vào thời Phong, tuy âm nhu nhưng có sơ, Tam, Tứ đều là tôi giỏi, biết trọng đãi những người đó giúp đỡ mình, thì có thể giữ vững được nền phong thịnh. (ví dụ Tề Tuyên vương là một hôn quân, nhưng nước Tề sẵn phong phú và được Án Anh cầm quyền, nên giữ được thịnh trị).
Thượng Lục : ở vị trí rất cao mà tài hèn, kiêu ngạo, ví như cái nhà bề ngoài thì lớn nhưng bề trong trống rỗng, chẳng có ai thèm tới gần kết bạn. Tất hung. (ví dụ Trung Hoa ở thế kỷ 19. Lại ví dụ Nguyễn Nhạc, tài đã kém Huệ lại không dung nổi Huệ, nên làm vua Thái Đức chẳng được bao lâu).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩ quẻ Phong :
Tượng quẻ là trên sấm dưới lửa, hình dung cho trí quả quyết và óc sáng suốt. Chấn dương, Li âm, hai cái đó kết hợp với nhau được: chí quả quyết được óc sáng suốt chỉ dẫn, và óc sáng suốt được chí quả quyết thực hiện những kế sách của mình. Thật là một cuộc rồng mây gặp hội, như Khổng Minh tài trí gặp được Lưu Bị anh hùng nghĩa khí.
Vậy quẻ này rất tốt, ứng với thời kỳ phong phú, thịnh vượng. Hoặc trong gia đình chồng giỏi kinh doanh ở ngoài, vợ khôn ngoan tề gia nội trợ. Hoặc trong việc kinh doanh kinh tế, vừa có nghị lực cần lao, vừa sáng suốt đặt kế hoạch. Hoặc trong việc chính trị, vừa cứng cỏi giữ uy tín quốc gia về ngoại giao, vừa thông suốt việc nội trị.
2) Bài học :
Thời Phong tuy rất tốt, sáng sủa, nhưng chớ quên rằng cái gì cũng biến dịch, lạc cực sinh bi, tự mãn trong cảnh phong phú là dọn đường cho tai nạn mai sau.Ví dụ: thời nào thịnh trị giầu có bằng thời Đường Minh Hoàng, văn thành võ đức cùng cực? Vậy chẳng bao lâu Thịnh Đường biền thành Tàn Đường, loạn lạc lung tung. Chỉ có óc sáng suốt của Li, đâm ra ủy mị ngu tối, chểnh mảng việc binh bị, và quá say đắm bê tha vào mỹ sắc văn thơ.
KHẢM QUÁI: thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:
Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Ký Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù.
Địa lý: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội).
Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai - Huyết - Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tý - Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hãng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Phòng kẻ trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ thì tốt - Con trai thứ - Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.
Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hãm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm.
Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.
Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề phòng thất hãm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hãm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Phòng kẻ trộm.
Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Phòng trộm - Phòng sự hiểm trở hãm hại.
Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.
Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh.
Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hãm.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn - Chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.