Quẻ cho biết vận thế tốt đối với những người biết tự điều tiết, không lợi cho những ai chủ quan nóng vội, không biết tự lượng sức mình. Biết điều tiết đúng mức cho hợp khả năng, cho trong ấm ngoài êm, thì công danh sự nghiệp sau một thời gian sẽ thành công rực rỡ, tài lộc có nhiều. Điều tiết không đúng, dè dặt thái quá, khắc khổ thái quá, dễ làm mất lòng tin dẫn đến hỏng việc, tài lộc trung bình. Mọi việc kiên trì thì giải quyết thuận lợi, nôn nóng khó xong, ốm đau hay dai dẳng. Hôn nhân chưa thuận lợi nhưng sau bền chặt. Người có quẻ này lại sinh tháng 11 là đắc cách, có nhiều cơ may về đường công danh sự nghiệp.
Quẻ Trung Phu chỉ vận thế yên ổn, cần sự trung tín, không hợp cho những ai cơ hội làm liều, thiếu lòng trung thực hay đạo đức giả. Công danh sự nghiệp cần phải kiên trì, tốt nhất là phải hành tín hư tâm thì điều kiện thành công sẽ như vượt đầm đâu có thuyền chờ sẵn, có thể làm nên sự nghiệp lớn. Dễ đạt địa vị mong muốn. Thi cử dễ đỗ. Xuất hành bình an. Kiện tụng qua khỏi. Bệnh tật chóng lành. Tình yêu và hôn nhân dễ dàng toại nguyện, gặp được người như ý do lòng thành cảm động đến mọi người. Gia đình đoàn kết vui vẻ, không nghi ngờ lẫn nhau. Người có quẻ này sinh vào tháng 8 là đắc cách, công danh thành đạt.

1) Toàn quẻ :
- Hoán cải mãi không được, tất đến lúc phải ngưng lại, tiết chế những hoán cải quá đáng. Vậy sau quẻ Hoán là quẻ Tiết.
- Tượng hình bằng trên Khảm dưới Đoài, trên đầm có nước, nước ở trong đầm có chừng mực, không khô cạn và cũng không tràn ra ngoài. Còn có nghĩa là ngoại Khảm tức hiểm, nội Đoài tức duyệt, là dùng hòa duyệt tự nhiên mà đi giữa hiểm thì được bình an. Thánh nhân xem tượng quẻ, biết rằng tiết là tốt, hanh, nhưng không nên khổ tiết một cách quá đáng.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : dương cương lại ở đầu thời tiết, tốt hơn là chưa nên vội theo phong trào mới hoặc phản đối, sẽ
được vô cựu.
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, là người có tài và có thế lực, nhiệm vụ phải ra gánh vác việc Tiết. Nếu ngồi im là có lỗi, bỏ mất thời cơ.
Lục Tam : âm hào cư dương vị, bất trung bất chính, sắp lâm vào khảm hiểm, lại cưỡi 2 hào dương, nguy. Nếu biết tự kiềm chế mới được vô cựu.
Lục Tứ : nhu thuận đắc chính, trên thừa tiếp Cửu Ngũ, là người thích hợp với thời Tiết, hanh, vì thuận thừa đạo cương trung của Ngũ, (ví dụ Clober hết lòng phục vụ Louis XIV, tiết chế bớt những xa hoa phung phí của vua, và dùng tiền để tăng cường quân lực, khiến cho nước Pháp được bá chủ Âu Châu một thời)
Cửu Ngũ : ở vị chí Tôn, làm chủ thời Tiết, không những biết tiết chế cho mình mà còn biết tiết chế cả thiên hạ, nên cát. (ví dụ Lê Thánh Tông, văn thành võ đức, lập ra bộ luật Hồng Đức rất chừng mực, lại đặt ra các quan ngự sử đi thanh tra các quan ngoài, nên trong thì dân được hưởng thái bình an vui, ngoài thì các lân bang phải kính nể).
Thượng Lục : ở cuối thời Tiết, tức là khổ tiết, tiết thái quá, không thể lâu bền được. (Ví dụ Tần Thủy Hoàng, muốn bình định thiên hạ, tiết chế sự lộng quyền của các chư hầu dưới đời nhà Chu, nhưng làm quá, diệt Lục quốc thiết lập một chính quyền trung ương quá nghiêm khắc, không để cho các địa phương một chút quyền hành gì, nên chỉ vài chục năm sau, thiên hạ đại loạn).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Tiết :
a) Hạ quái là Đoài âm quan trọng hơn thượng quái Khảm dương trong thời Tiết. Nghĩa là muốn cho việc Tiết được đúng đường ,không nên quá tích cực, khổ tiết.
b) Vậy quẻ này, đi tiếp sau quẻ Hoán, có ý nghĩa là sau một thời gian thay đổi lung tung, cần phải lập lại trật tự, bớt những cái gì quá đáng, hoặc là tự do quá trớn, hoặc là đàn áp quá nghiêm:
- ăn uống cho có chừng mực, không quá no say cũng không quá kiêng khem
- tiêu pha vừa với số lợi tức, không hà tiện cũng không hoang phí
- tình bạn nên chân thật, không quá lãnh đạm cũng không quá đằm thắm
- làm việc nên vừa phải, không lười biếng cũng không say mê đến nỗi hại cho sức khỏe.
2) Bài học .
Quẻ tiết dạy cho ta biết Tiết vào lúc nào, và với điều kiện nào.
a) Lúc nào? khi chính sách sửa sai thực tình, hãy nên theo. trái lại, nếu chỉ là quả bóng dò xét, chớ vội hưởng ứng mà mắc họa (Sơ Cửu).Khi nguy hiểm đã gần kề vì lỗi lầm quá đáng (Lục Tam), phải vội sửa sang chớ để cho dân chúng phẫn uất mà nổi lên chống đối.
b) Với điều kiện nào?
- dương cương đắc trung như Cửu Nhị và Cửu Ngũ, khi trong tay có quyền;
- nhu thuận đắc chính như Lục Tứ khi phải phục vụ người trên;
- không khổ tiết quá đáng như Thượng Lục.
KHẢM QUÁI: thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:
Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Ký Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù.
Địa lý: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội).
Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai - Huyết - Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tý - Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hãng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Phòng kẻ trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ thì tốt - Con trai thứ - Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.
Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hãm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm.
Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.
Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề phòng thất hãm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hãm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Phòng kẻ trộm.
Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Phòng trộm - Phòng sự hiểm trở hãm hại.
Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.
Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh.
Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hãm.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn - Chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

1) Toàn quẻ :
- Đã định ra tiết chế, tất người trên phải tín thủ, người dưới phải tín tòng. Vậy sau quẻ Tiết là quẻ Trung Phu (đức tin lớn ở trong lòng).
- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Đoài. Theo đức quẻ, trên khiêm tốn, dưới vui vẻ, tất sẽ tin yêu lẫn nhau. Theo tượng quẻ, thì có 2 vạch đứt ở giữa biểu hiệu cho lòng trống rỗng, không có tư tà. Thêm nữa, 2 hào đắc trung là Nhị và Ngũ đều dương cương, tức quân tử.
Xem tượng ấy, quân tử nên lấy tấm lòng trung chính mà xử việc thiên hạ.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : dương cương đắc chính, trên ứng với Lục Tứ, Cát. Nhưng Sơ phải trung thành với Tứ, nếu còn hướng về một người khác, thì khó được an thân. (ví dụ trong đạo vợ chồng, nếu chồng còn tư tưởng đến một người đàn bà khác, gia đạo sẽ hỏng).
Cửu Nhị : tuy không chính ứng với Cửu Ngũ, vì cả hai đều là dương hào, nhưng lại đắc trung nên có thể tin cẩn nhau được, làm nòng cốt cho sự tin cẩn của thiên hạ. (ví dụ :Tần và Tấn tuy kình địch nhau, nhưng Tấn văn Công và Tần Mục công đều là bậc quân Tử, giữ cho hai nước tránh được việc xung đột).
Lục Tam : âm nhu bất chính. Kẻ ứng với Tam là Thượng Cửu cũng bất trung bất chính, nên không thể tin cẩn nhau được. (ví dụ Ngô Thời Nhiệm và Đặng Trần Thường đều là kẻ bất chính, khi Nhiệm đắc chính với Tây Sơn thì khinh bỉ Thường, và khi Thường giúp Gia Long tấn cống ra Bắc, trả thù đánh chết Nhiệm).
Lục Tứ : âm nhu đắc chính, lại gần Cửu Ngũ, rất có quyền hành. Nhưng Tứ đắc chính, không tiếm quyền Ngũ, được vô cựu. Kể ra Tứ có thể ứng với Sơ Cửu, làm chuyện to lớn, nhưng Tứ lìa bỏ Sơ, riêng mình theo Ngũ. (ví dụ Phạm đình Trọng trung với chúa, không theo gương bạn học là Nguyễn hữu Cầu làm loạn).
Cửu Ngũ : ở vị chí Tôn, đắc trung đắc chính, làm chủ cho thời Trung Phu, nên thiên hạ đều tin phục Ngũ. (Ví dụ Văn Vương không cần chinh phạt mà tất cả chư hầu đều tin theo ).
Thượng Cửu : dương cương, bất trung bất chính, lại ở cuối thời Trung Phu, tín đã suy, chỉ còn lòe loẹt bề ngoài, mà Thượng không biết tùy thời, cứ giữ lấy tính cương, nên hung.
B -Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Trung-Phu :
a) Thượng quẻ là gió thổi trên mặt đầm, gió cùng rung động với nước. Gợi ý cảnh đôi bạn, hòa duyệt và khiêm tốn, rung cảm cùng một nhịp điệu, tạo nên một niềm tin sâu xa.
b) Ý nghĩa quẻ này tương tự như quẻ Lôi Địa Dự số 16 trong đó thượng quái là Chấn và hạ quái là Khôn, cấp dưới có tính thuận nên sẵn lòng tin cấp trên bất cứ hoạt động nào. Sự tín cẩn ở quẻ Trung-Phu có hơi khác, không căn cứ vào tính thuận tòng của cấp dưới mà vào lòng thành thật trung tín của cả đôi bên.
c) Vậy quẻ này ứng vào trường hợp giao kết giữa đôi bên (hiệp ước tương trợ giữa hai cường quốc, hoặc đính hôn giữa đôi trai gái), phải lấy lòng thành thật mới có kết quả tốt, chứ nếu chỉ có lòe nhau, thì sẽ không ra gì.
2) Bài học :
a) Nên chọn mặt gửi vàng, chỉ nên đặt lòng tin vào người chính đính. Đó là cách xử thế của Cửu Nhị và Cửu Ngũ.
b) Đã kết giao với người nào rồi thì phải chung thủy với hắn, chớ có giáo giở lật lọng. Đó là lời khuyên bảo Sơ Cửu.
c) Tuy nhiên, nếu người mà mình chót kết giao lầm tỏ ra tàn bạo, bất chính thì cũng nên xa hẳn để tìm một tri kỷ khác xứng đáng hơn. Đó là cách xử thế của Lục Tứ, không đáng trách vì hắn không phụ người mà đã bị người phụ trước.
d) Người trên mà bất chính, tự kiêu tự đại, còn tin ở cấp dưới vẫn trung thành với mình khi thế lực mình suy sụp, là ngu tối, sẽ đi đến chỗ bại vong. Đó là lời răn bảo Thượng Cửu.
CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.